Đề kiểm tra cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Thị xã Quảng Trị (Có hướng dẫn chấm)

I.  ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4

    “Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó.

     Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả. […]

    Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.”

(Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69)

Câu 1 (0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2 (0.75 điểm): Theo tác giả, vì sao đừng giữ sự cầu toàn trong mọi sự

Câu 3 (1.0 điểm): Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến : như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa, luôn tồn tại một bước lùi gần ? 

docx 5 trang Minh Uyên 30/06/2023 4221
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Thị xã Quảng Trị (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021_2022_t.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Thị xã Quảng Trị (Có hướng dẫn chấm)

  1. SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HK I NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Môn: Ngữ văn Lớp: 12 Thời gian làm bài: 90 phút Đề KT chính thức (không kể thời gian giao đề) (Đề có 02 trang) Họ và tên học sinh: . Lớp: I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 “Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên. Khi trẻ học nói, học đi hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy, có thể đằng sau những tư tưởng vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó. Tuy nhiên, đừng đánh đồng những sai lầm ấy với việc ta không thể trưởng thành. Hãy hiểu rằng, như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại một bước lùi gần và hãy tin tưởng rằng mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó. Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được điều mình mong muốn, ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừng yêu cầu cuộc đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ phải hoàn hảo thì ta mới nâng niu trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tưởng. Trên đời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả. [ ] Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trở nên hà khắc, hay phán xét bản thân và mọi người. Bởi vậy, trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.” (Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai - Tian Dayton, Ph. D, biên dịch: Thu Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68 - 69) Câu 1 (0.75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0.75 điểm): Theo tác giả, vì sao đừng giữ sự cầu toàn trong mọi sự? Câu 3 (1.0 điểm): Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến : như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến xa, luôn tồn tại một bước lùi gần ? Câu 4 (0,5 điểm): Anh/chị có đồng tình với quan niệm: “trên con đường trưởng thành của mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm)
  2. “ Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhận. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nới lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấ mình biết là lắm bệnh mà chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.” (Trích Người lái đò Sông Đà– Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục VN) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà qua đoạn văn trên. Từ đó nhận xét sự tài hoa, uyên bác trong văn Nguyễn Tuân. HẾT Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên không giải thích gì thêm.
  3. KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,75 (HS trả lời không đúng như đáp án không cho điểm) 2 Theo tác giả, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự vì: 0,75 - Sự trưởng thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai lầm. - Mọi trải nghiệmđều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta biết trân trọng nó 3 Có thể hiểu ý kiến : “ như một lẽ tự nhiên sau một bước tiến xa 1,0 luôn tồn tại một bước lùi gần” như sau: Đây là một quy luật trong cuộc sống, không ai có thể chiến thắng liên tiếp, thất bại luôn song hành cùng với thành công. Sau mỗi thành công, sau mỗi bước tiến dài trong sự nghiệp, công việc, con người cần có những phút giây suy ngẫm, chiêm nghiệm lại để thấy mình đã làm được gì và rút ra những bài học cần thiết cho bản thân. 4 Nếu lập luận theo hướng khẳng định ý kiến trên là đúng, HS 0,5 cần nhấn mạnh:Cuộc sống vốn dĩ không hoàn hảo, chúng ta cần phải biết chấp nhận những thứ vốn có, đừng quá ảo tưởng tìm kiếm những thứ xa vời. Từ việc “ chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có”, con người có thể hòa nhập vào cuộc sống, hạn chế bớt cái tôi bản thân để trưởng thành và chính chắn hơn. Nếu lập luận theo hướng phủ định ý kiến trên, cần nhấn mạnh: Cuộc sống muôn hình vạn trạng , luôn đổi thay, sự “ chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có” biến con người trở nên lạc hậu, trì trệ, không bắt kịp xu thế của thời đại. Điều đó sẽ cản trở sự phát triển chung của loài người. Nếu lập luận cả theo xu hướng vừa khẳng định vừa phủ định ý kiến thì cần kết hợp cả hai nội dung trên. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự trải nghiệm 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của sự trải nghiệm trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 1. Giải thích:
  4. - Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống. 2. Phân tích, bình luận: - Trải nghiệm có vai trò quan trọng đối với cuộc sống con người + Trải nghiệm đem lại kinh nghiệm và hiểu biết thực tế + Trải nghiệm giúp con người khám phá chính mình để có sự lựa chọn đúng đắn, sáng suốt. - Thiếu trải nghiệm, cuộc sống con người sẽ nghèo nàn, thụ động ,nhàm chán, vô ích, không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống. - Mở rộng vấn đề Khuyên con người , đặc biệt là người trẻ, cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. Phê phán một bộ phận chưa coi trọng sự trải nghiệm , đắm chìm vào thế giới ảo, sa vào tệ nạn . 3. Bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm , biết trải nghiệm tích cực giúp bản thân trưởng thành và sống đẹp hơn. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng Sông Đà qua 5,0 trích đoạn trong Người lái đò Sông Đà và nhận xét về sự tài hoa, uyên bác trong văn của Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, sự tài hoa, uyên bác trong văn của Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm 0,5 Người lái đò Sông Đà. - Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích.
  5. Thân bài: 2,0 * Vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà qua đoạn trích: - Từ trên cao, Sông Đà như một giai nhân tuyệt sắc, duyên dáng, yêu kiều với dòng chảy tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình. - Tác giả phát hiện màu nước Sông Đà thay đổi theo mùa. - Nhìn ngắm Sông Đà bằng cảm giác người đi rừng lâu ngày mới gặp lại, tác giả cảm nhận Sông Đà như một “cố nhân”. - Ý nghĩa của hình tượng Sông Đà: - - Hình tượng Sông Đà biểu trưng cho chất vàng mười của thiên nhiên Tây Bắc, cho cái Đẹp mà tác giả luôn khao khát tìm kiếm. - Từ hình tượng Sông Đà, tác giả thể hiện tình yêu quê hương đất nước . - Hình tượng Sông Đà thể hiện sự độc đáo và thống nhất trong quan niệm về cái Đẹp của Nguyễn Tuân sau Cách mạng * Nhận xét sự tài hoa, uyên bác trong văn của Nguyễn 1,0 Tuân: - Các thủ pháp đối lập, nhân hóa , so sánh - Sự quan sát, cảm nhận tinh tế; những liên tưởng, tưởng tượng táo bạo, bất ngờ. - Hệ thống ngôn từ giàu có, phong phú, thể hiện vốn sống, kiến thức uyên bác của nhiều ngành: địa lí, lịch sử, thơ ca, hội họa, . Kết bài: 0,5 - Khẳng định lại vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà qua đoạn trích - Nêu nhận định, cảm nghĩ cá nhân về đoạn văn. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Tổng điểm 10,0