Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Ca sau - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Đoàn Thượng (Có hướng dẫn chấm)

Đọc đoạn thơ:

Ước chi được hóa thành ngọn gió

Để được ôm trọn vẹn nước non này

Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá

Để mát rượi những mái nhà nắng lửa

Để luôn luôn được trở lại với đời…

 

Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi...

(Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi – Lưu Quang Vũ, 

Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn, 2016, tr. 173)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Theo đoạn trích, vì sao tác giả lại muốn được hóa thành ngọn gió?

Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với đất nước được thể hiện trong đoạn thơ.

doc 4 trang Minh Uyên 30/06/2023 2780
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Ca sau - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Đoàn Thượng (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_ki_1_ngu_van_lop_12_ca_sau_nam_hoc_2021_202.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn Lớp 12 - Ca sau - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Đoàn Thượng (Có hướng dẫn chấm)

  1. SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I - LỚP 12 TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG NĂM HỌC 2021-2022 ( Đề thi gồm có 01 trang) Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề) ĐỀ KIỂM TRA DÀNH CHO CA SAU - Họ và tên thí sinh: – Số báo danh : I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ: Ước chi được hóa thành ngọn gió Để được ôm trọn vẹn nước non này Để thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá Để mát rượi những mái nhà nắng lửa Để luôn luôn được trở lại với đời Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi (Trích Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi – Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn, 2016, tr. 173) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Theo đoạn trích, vì sao tác giả lại muốn được hóa thành ngọn gió? Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ. Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với đất nước được thể hiện trong đoạn thơ. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của sự trân trọng quá khứ với mỗi con người. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau: Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về (Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.190 - 191). ___ Hết ___ Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
  2. SỞ GD VÀ ĐT HẢI DƯƠNG ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I. NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ Văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang) DÀNH CHO CA SAU I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Thể thơ: tự do 0,75 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời : không cho điểm 2 Tác giả muốn hóa thành ngọn gió để: 0,75 + được ôm trọn vẹn nước non này + thổi ấm những đỉnh đèo buốt giá + mát rượi những mái nhà nắng lửa + luôn luôn được trở lại với đời Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 3 ý: 0,75 điểm - HS trả lời được 2 ý: 0,5 điểm - HS trả lời được 1 ý: 0,25 điểm 3 - Phép điệp: điệp ngữ “Để ” 1,0 - Hiệu quả: + Tô đậm, nhấn mạnh ý thơ; tạo nhịp điệu cho đoạn thơ. + Khẳng định tình yêu và khát vọng cống hiến cho đất nước của nhà thơ. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0đ - HS trả lời được hiệu quả nhưng không chỉ ra phép điệp hoặc chỉ ra được phép điệp nhưng nêu hiệu quả không đầy đủ như đáp án: 0,75đ - HS chỉ trả lời được hiệu quả của phép điệp nhưng không đầy đủ như đáp án: 0,5đ - HS chỉ ra được phép điệp, không nêu được hiệu quả: 0,25đ 4 Tình cảm của tác giả đối với đất nước: 0,5 - Tình yêu tha thiết và niềm tự hào về đất nước quê hương. - Khát vọng được sống, được hòa nhập, được cống hiến hết mình. Hướng dẫn chấm: - Trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Trình bày chung chung, thiếu thuyết phục: 0,25. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự trân 2,0 trọng quá khứ với mỗi con người. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
  3. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự trân trọng quá khứ với mỗi 0,25 con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau: Trân trọng quá khứ là sự đề cao, coi trọng những điều đã xảy ra. Quá khứ tạo nên mỗi người của hiện tại. Trân trọng quá khứ giúp mỗi cá nhân nhận ra được những giá trị tốt đẹp của quá khứ; bồi đắp đời sống tâm hồn mỗi người; góp phần hoàn thiện nhân cách Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ). * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập 0,5 luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ 2 Cảm nhận về đoạn trích trong “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp trữ tình của con Sông Đà từ trên 0,5 cao nhìn xuống. Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây: * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và vấn đề cần nghị luận 0,5 * Cảm nhận về vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của con Sông Đà từ điểm nhìn trên cao: 2,5 - Vẻ đẹp của hình dáng Sông Đà: Sông Đà mềm mại như áng tóc trữ tình mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc. Đó là thế giới bồng bềnh của mây trời và mù khói, của hoa ban hoa gạo rực rỡ - Vẻ đẹp của sắc nước Sông Đà: Nước Sông Đà biến ảo, thay đổi theo mùa: khi thì trong trẻo, óng ánh màu xanh ngọc bích; khi lại lừ lừ chín đỏ mênh mang, cuồn cuộn phù sa - Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của Sông Đà được thể hiện qua nghệ thuật kể và miêu
  4. tả đặc sắc: điệp ngữ, lặp cú pháp -> tạo chất thơ và cảm xúc lâng lâng, mơ màng; ngôn ngữ hết sức phong phú; những so sánh độc đáo, nhân hóa hợp lí, liên tưởng bất ngờ, thú vị, Hướng dẫn chấm: - HS cảm nhận và phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ - HS cảm nhận và phân tích chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ - HS cảm nhận và phân tích chung chung: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá: 0,5 - Viết về Sông Đà, Nguyền Tuân đã bộc lộ óc quan sát tinh tế, tâm hồn đam mê những vẻ đẹp tuyệt mĩ, độc đáo của thiên nhiên, đồng thời, say sưa ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của thiên nhiên vùng Tây Bắc Tổ quốc. - Đoạn văn góp phần thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài tùy bút cũng như làm rõ hơn phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ - HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các đoạn trích khác trong bài tùy bút “Người lái đò Sông Đà” hoặc các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiến đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ Hết