Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

Đọc đoạn trích :

                           … Đất Nước

                           Của những dòng sông

                           Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn

                           Ngọt lịm những giọng hò xứ sở

                           Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa

                           

                           Đất Nước

                           Của những người mẹ

                           Mặc áo thay vai

                           Hạt lúa củ khoai

                           Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu

                           

                            Đất Nước

                           Của những người con gái con trai

                           Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép

                           Xa nhau không hề rơi nước mắt

                           Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt…

              (Trích Chúng con chiến đấu cho người sống mãi Việt Nam ơi! - Nam Hà, Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính trị quốc gia, 2009)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.

Câu 2. Tác giả đã dùng những hình ảnh nào để nói về Đất Nước?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ dưới đây:

                          Đất Nước

                          Của những người con gái con trai

                           Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép

docx 8 trang ngocdiemd2 15/08/2023 3720
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến (Có ma trận và hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_ki_2_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021_2022_truon.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Lương Ngọc Quyến (Có ma trận và hướng dẫn chấm)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 12 TT Kĩ Mức độ nhận thức Tổng % năng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao điểm Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Số Thời (%) gian (%) gian (%) gian (%) gian câu gian hỏi 1 Đọc 15 10p 10 5p 5 5p 0 0p 4 20p 30 hiểu - Nhận Chỉ ra Nhận diện và xét về được nêu tình phương tác cảm thức dụng của tác biểu của giả đối đạt một với chính. biện Đất - Chỉ ra pháp Nước dược tu từ được những được thể hình sử hiện ảnh nói dụng trong về Đất trong đoạn Nước câu trích thơ 2 Viết 5 5p 5 5p 5 5p 5 5p 1 20p 20 đoạn - Xác Diễn Vận - Huy văn định giải dụng động nghị được được các kĩ kiến luận vấn đề nội năng thức và xã nghị dung, dùng trải hội luận ý từ, viết nghiệm - Xác nghĩa câu, của định của các bản được cách vấn phép thân để thức đề NL liên bàn trình kết, luận bày các vấn đề đoạn thao - Sáng văn tác lập tạo, luận thuyết để phục triển
  2. khai vấn đề 3 Viết 20 10p 15 10p 10 20p 5 10p 1 50p 50 bài - Xác Diễn - Vận - So văn định giải dụng sánh nghị được được các kĩ với các luận kiểu những năng tác văn bài, đặc dùng phẩm học. vấn đề sắc về từ, viết khác NL nội câu, một - Liên dung viết đoạn hệ thực và đoạn trích tiễn văn nghệ để xuôi. thuật phân - Sáng - Giới của tích, tạo thiệu đoạn cảm trong tác giả, trích nhận diễn tác về tâm đạt, phẩm, trạng viết đoạn bà cụ văn trích. Tứ cảm trong xúc đoạn trích. - Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật. - Nhận xét , đánh giá Tổng 40 25p 30 20p 20 30p 10 15p 6 90p 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ 70 30 100 chung
  3. SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Môn: Ngữ văn lớp 12 (Đề kiểm tra có 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, khhông kể thời gian phát đề Họ và tên SBD I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích : Đất Nước Của những dòng sông Gọi tên nghe mát rượi tâm hồn Ngọt lịm những giọng hò xứ sở Trong sáng như trời xanh, mượt mà như nhung lụa Đất Nước Của những người mẹ Mặc áo thay vai Hạt lúa củ khoai Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu Đất Nước Của những người con gái con trai Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép Xa nhau không hề rơi nước mắt Nước mắt để dành cho ngày gặp mặt (Trích Chúng con chiến đấu cho người sống mãi Việt Nam ơi! - Nam Hà, Trường Sơn - Đường khát vọng, NXB Chính trị quốc gia, 2009) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. Câu 2. Tác giả đã dùng những hình ảnh nào để nói về Đất Nước? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ dưới đây: Đất Nước Của những người con gái con trai Đẹp như hoa hồng, cứng như sắt thép Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với Đất Nước được thể hiện trong đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) về vấn đề: Tuổi trẻ cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước ? Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích sau: Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng chào lần nữa:
  4. - U đã về ạ ! Ô hay, thế là thế nào nhỉ ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhắc mẹ: - Kìa nhà tôi nó chào u. Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp : - Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau Chẳng qua nó cũng là cái số cả Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: - Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXBGD 2018, trang 28,29) Hết Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
  5. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn lớp 12 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm/Phương thức 0,75 biểu cảm Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75điểm - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm. 2 Tác giả dùng những hình ảnh: dòng sông; những người 0,75 mẹ; những người con gái, con trai để nói về Đất Nước. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời được 2 hình ảnh: 0,5 điểm 3 - Biện pháp tu từ: So sánh/liệt kê 1,0 - Tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 4 Tác giả ca ngợi vẻ đẹp của đất nước, con người Việt 0,5 Nam. Qua đó thể hiện lòng yêu mến, niềm tự hào đối với đất nước. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày chính xác như đáp án:: 0,5 điểm - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7.0 1 Viết một đoạn văn về vấn đề: Tuổi trẻ cần làm gì để 2,0 thể hiện lòng yêu nước ? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Những việc tuổi 0,25 trẻ cần phải làm để thể hiện lòng yêu nước. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa 0,75 chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ một số ý sau: - Tuổi trẻ cần ghi nhớ truyền thống hào hùng của dân tộc; ghi nhớ công ơn của các bậc tiền nhân. - Tuổi trẻ cần ra sức học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. - Tuổi trẻ cần tham gia tích cực vào các hoạt động góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. - Tuổi trẻ cần có trách nhiệm đấu tranh chống lại những vấn đề tiêu cực trong xã hội. v.v Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa
  6. lí lẽ và dẫn chứng: 0,75 điểm. - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 0,5 điểm. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đên vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 0,25 điểm. Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25 pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0,5 luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được nhà văn 5,0 2 Kim Lân thể hiện trong đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ mở bài, 0,25 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tâm trạng nhân 0,5 vật bà cụ Tứ trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: 3,5 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng xong cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn 0,5 trích (0,25 điểm) * Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích 2,5 - Dẫn dắt câu chuyện đến chỗ xuất hiện nhân vật bà cụ Tứ. - Giới thiệu khái quát về bà cụ Tứ (Gia cảnh, ngoại hình) - Bà cụ Tứ được Kim Lân đặt trong một tình huống éo le: anh Tràng (con trai bà) nhặt được vợ giữa nạn đói năm 1945.
  7. - Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ: + Ngạc nhiên, sững sờ khi thấy người đàn bà lạ trong nhà. + Băn khoăn không hiểu khi thấy người đàn bà lạ chào mình bằng U. + Khi hiểu ra, bà cúi đầu nín lặng, hiểu ra biết bao cơ sự: Ai oán, xót thương, hờn tủi, lo lắng + Xót xa, thương cảm, hàm ơn người đàn bà khốn khổ cùng đường đã chấp nhận làm người vợ nhặt. + Mừng vì con trai đã yên bề gia thất, chấp nhận người con dâu mà Tràng vừa nhặt về. => Bà cụ Tứ là hiện thân của người mẹ Việt Nam nghèo khổ với tấm lòng nhân hậu, bao dung, vị tha, thấu hiểu lẽ đời. - Nghệ thuật: + Tạo tình huống bất ngờ, éo le để nhân vật bộc lộ phẩm chất. + Kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. + Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế, sâu sắc qua độc thoại và đối thoại + Ngôn ngữ giản dị, biểu cảm Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá 0,5 - Bà cụ Tứ hiện ra chân thật, sinh động, hấp dẫn với những chi tiết miêu tả hình dáng, ngôn ngữ, hành động đặc biệt là diễn biến tâm trạng. - Xây dựng nhân vật bà cụ Tứ, Kim Lân lên án, tố cáo thực dân phát xít đã đẩy con người vào tình cảnh khốn cùng. Đồng thời, nhà văn thể hiện thái độ cảm thông, yêu thương những con người lao động nghèo khổ; nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ; khẳng định khát vọng sống và nghị lực của con người. => Giá trị hiện thực và tư tưởng nhân văn sâu sắc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25 pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0,5 luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn
  8. học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc trong truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng 10,00