Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Đề 13 (Có đáp án)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

(1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một 
người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti 
vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho 
cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp 
phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp ly ca-
cao nóng và bàn chuyện chiến sự... thế giới cùng anh em chiến hữu...".

(6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như 
lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được 
rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than 
phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu 
người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được 
mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải 
chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi 
nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với 
chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một 
lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi 
chúng ta...

(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) 

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.

Câu 2: Tại sao tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9)

Câu 4: Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên.

 

pdf 7 trang Minh Uyên 28/06/2023 2260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Đề 13 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_2_ngu_van_lop_12_de_13_co_dap_an.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn Lớp 12 - Đề 13 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 – ĐỀ 13 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blog của một người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp ly ca- cao nóng và bàn chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu ". (6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) 1
  2. Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Câu 2: Tại sao tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9) Câu 4: Anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1 (2, 0 điểm) Qua đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. Câu 2 (5,0 điểm) Nhận xét về giá trị hiện thực của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: Truyện là bức tranh chân thực về số phận đau khổ của đồng bào dân tộc miền núi dưới chế độ phong kiến chúa đất. Bằng việc phân tích tác phẩm, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 2
  3. Đáp án đề 13 PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1: - Phong cách ngôn ngữ chính luận Câu 2: - Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì: + Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta. + Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. Câu 3: - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản – đối lập - Tác dụng: + Tạo giọng điệu thiết tha, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục + Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của “chúng ta”và “biết bao nhiêu người” để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn. Câu 4: - Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống. 3
  4. PHẦN II: LÀM VĂN Câu 1: * Giải thích: - Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ, thỏa mãn. * Bàn luận: - Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc: + Hạnh phúc là hưởng thụ + Hạnh phúc là trải nghiệm + Hạnh phúc là sống vì người khác + Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng - Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc: + Thời đại kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ. + Thời đại ngày nay đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác, * Bài học nhận thức và hành động: - Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc - Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính. 4
  5. Câu 2: 1. Giới thiệu chung - Giới thiệu tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận 2. Phân tích * Giải thích ý kiến: - Giá trị hiện thực là khả năng tái hiện hiện thực của tác phẩm văn chương. Một tác phẩm có giá trị khi miêu tả chân thực, đầy đủ, sinh động hiện thực cuộc sống, giúp người đọc có những hiểu biết sâu sắc về đối tượng miêu tả. - Ý kiến là lời đánh giá về một biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm đã miêu tả đầy đủ, chân thực số phận đau khổ, bất hạnh của đồng bào dân tộc miền núi dưới ách thống trị của phong kiến chúa đất. * Phân tích – chứng minh: Số phận khổ đau của cha mẹ Mị: - Vì nghèo nên lấy nhau không có tiền mà phải vay nhà thống lý, mẹ Mị chết vẫn chưa trả hết nợ. Cha mẹ Mị sống trong đau khổ vì con gái phải làm người ở (danh nghĩa là con dâu) để trả nợ thay mình. Số phận đau khổ của Mị: - Bị bắt làm con dâu gạt nợ - Bị bóc lột sức lao động tàn tệ - Bị đày đọa về tinh thần 5
  6. - Bị chà đạp lên nhân phẩm → Sự đày đọa khiến Mị tê liệt khát vọng sống, tê liệt ý thức đấu tranh, sống như con rùa trong xó cửa, như cái xác không hồn Số phận đau khổ của A Phủ: - Sinh ra đã bất hạnh (Mồ côi cha mẹ, 10 tuổi bị đem bán xuống bản người Thái, ) - Lớn lên sống kiếp làm thuê, làm mướn, nghèo khó đến nỗi không có tiền cưới vợ. - Bị đánh đập, tra tấn dã man, bị phạt vạ, trở thành người làm công trừ nợ cho nhà thống lý - Vì để hổ ăn thịt mất một con bò mà bị đánh, trói nhiều ngày, có thể sẽ phải chết. Số phận đau khổ của những người dân khác: - Nhiều người bị trói rồi bỏ quên đến chết - Có những người chưa già nhưng lưng đã còng rạp xuống. * Nghệ thuật: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, mỗi nhân vật được khai thác từ những điểm nhìn khác nhau. - Miêu tả tâm lý sinh động - Ngôn ngữ đậm chất miền núi - Lối kể chuyện linh hoạt 6
  7. * Đánh giá: - Miêu tả cuộc đời số phân người lao động miền núi trước cách mạng tháng tám, Tô Hoài bày tỏ niềm yêu mến, cảm thông với những số phận bất hạnh của họ. - Nhà văn tố cáo, lên án chế độ phong kiến chúa đất miền núi đã đày đọa con người, đẩy họ vào cảnh lầm than, bất hạnh. - Viết tác phẩm, nhà văn đưa người đọc đến với cuộc sống của đồng bào dân tộc, giúp người đọc cảm thông, yêu mến những con người nơi đây, từ đó trân trọng những ước mơ, khát vọng, trân trọng sức sống tiềm tàng, khả năng tự giải phóng và tìm đến cách mạng của họ. 7